Điện trở nối đất là gì? Có những phương pháp đo điện trở nối đất nào? Nguyên lý hoạt động của máy đo điện trở nối đất ra sao? Chúng ta cũng tìm hiểu chi tiết ở bài viết này nhé.
Nối đất là gì?
Nối đất là kết nối có điện trở thấp giữa mạch điện hoặc thiết bị và đất. Bất kỳ hệ thống điện nào cũng cần đi dây và nối đất phù hợp để thiết bị hoạt động an toàn. Việc đấu dây thích hợp đòi hỏi hệ thống, tất cả các tải và các thành phần mạch phải được nối đất đúng cách. Đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn công nghiệp, IEEE và các tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của tổ chức được công nhận khác.
Điện trở nối đất là gì?
Điện trở nối đất là điện trở gặp phải do dòng điện chạy từ thiết bị nối đất vào đất rồi chạy sang vật nối đất khác hoặc lan ra nơi xa. Nó bao gồm điện trở của dây nối đất và bản thân vật nối đất, điện trở tiếp xúc giữa thân nối đất và điện trở của đất Và điện trở của đất giữa hai vật nối đất hoặc điện trở đất của thân nối đất đến vô cùng. Kích thước của điện trở nối đất phản ánh trực tiếp mức độ tiếp xúc tốt giữa thiết bị điện và “đất”, và cũng phản ánh quy mô của lưới nối đất. Trong hệ thống nối đất một điểm, trong các điều kiện như nhiễu mạnh, bạn có thể sử dụng phương pháp đo mức tiếp đất phụ để đo.
Điện trở nối đất chủ yếu được chia thành ba loại sau:
1. Nối đất bảo vệ: Vỏ kim loại của thiết bị điện, bê tông, cột điện,… có thể bị tích điện do cách điện bị hỏng. .
2. Tiếp đất chống tĩnh điện: tiếp đất cho nhiên liệu dễ cháy, các bể chứa và đường ống dẫn khí đốt tự nhiên, thiết bị điện tử, v.v., để ngăn ngừa nguy cơ tĩnh điện.
3. Tiếp địa chống sét: Để đưa sét vào đất, đầu nối đất của thiết bị chống sét (cột thu lôi, …) được nối với đất để loại bỏ nguy cơ quá áp sét đối với thiết bị điện và tài sản của cá nhân. còn gọi là nối đất bảo vệ quá áp.
Một số phương pháp đo nối đất
Đo một kẹp
Đo điện trở nối đất của từng điểm nối đất trong nối đất nhiều điểm và không thể ngắt kết nối tiếp đất để tránh nguy hiểm.
Áp dụng cho: nối đất nhiều điểm, không thể ngắt kết nối, đo điện trở của từng điểm nối đất.
Phương pháp 2 dây
Nếu mặt đất đã biết nhỏ hơn nhiều so với điện trở của mặt đất đo được, thì kết quả đo có thể được sử dụng làm kết quả của mặt đất đo được.
Áp dụng cho: các tòa nhà dày đặc hoặc nền xi măng và các khu vực kín khác mà cọc không thể đóng được.
Phương pháp 3 dây
Điều kiện: Phải có hai thanh nối đất: một nối đất phụ và một điện cực phát hiện. Khoảng cách giữa mỗi điện cực nối đất là 5 đến 10 mét. Nguyên tắc là thêm một dòng điện giữa đất phụ và đất đo để đo điện áp rơi giữa đất đo và điện cực đầu dò Kết quả đo bao gồm điện trở của chính cáp.
Áp dụng cho: tiếp địa móng, tiếp địa công trường và tiếp địa chống sét.
Phương pháp 4 dây
Về cơ bản giống như phương pháp ba dây, thay thế phương pháp ba dây khi đo điện trở đất thấp và loại bỏ ảnh hưởng của điện trở cáp đo đến kết quả đo. Khi đo, E và ES phải được nối trực tiếp với đất được đo một cách riêng biệt. Phương pháp này là chính xác nhất trong tất cả các phương pháp đo điện trở nối đất.
Phương pháp kẹp đôi
Điều kiện: nối đất nhiều điểm, không có cọc nối đất phụ và đo nối đất đơn lẻ.
Nối dây: Sử dụng kẹp dòng điện do nhà sản xuất chỉ định để kết nối với ổ cắm tương ứng và kẹp hai kẹp vào dây dẫn nối đất. Khoảng cách giữa hai kẹp phải lớn hơn 0,25 mét.
Nguyên lý của máy đo điện trở nối đất
Nguyên lý đo kẹp đơn
Nguyên tắc cơ bản của phép đo điện trở đất của máy đo điện trở đất kẹp là đo điện trở vòng. Xem bên dưới. Phần hàm của đồng hồ kẹp được cấu tạo bởi cuộn điện áp và cuộn dòng điện. Cuộn dây điện áp cung cấp tín hiệu kích thích và tạo ra một điện thế E trên đoạn mạch được thử nghiệm. Dưới tác dụng của hiệu điện thế E, trong đoạn mạch đang thử nghiệm sẽ tạo ra dòng điện I. Đồng hồ kẹp đo E và I, và điện trở R đo được có thể nhận được thông qua công thức sau.
R = E / I
Nguyên lý đo 3 dây và 4 dây
Phương pháp ba dây bốn dây để đo giá trị điện trở nối đất áp dụng phương pháp thay đổi cực dòng điện danh định (thích hợp để đo chính xác hệ thống nối đất một điểm), nghĩa là dòng điện danh định AC I chạy giữa đối tượng đo E điện cực nối đất và điện cực dòng điện C (H), và thu được Hiệu điện thế V giữa điện cực nối đất E và điện cực điện áp P (S), và tính giá trị điện trở đất R theo công thức R = V / I. Để đảm bảo độ chính xác của thử nghiệm, phương pháp 4 dây được áp dụng và thêm điện cực nối đất phụ ES, trong thử nghiệm thực tế, ES và E được kẹp trên cùng một điểm của thân nối đất.
Nguyên lý đo kẹp đôi với máy đo điện trở nối đất
Phương pháp kẹp đôi để đo giá trị điện trở nối đất (áp dụng cho hệ thống nối đất đa độc lập không có phép đo cọc phụ), sức điện động xoay chiều V được tạo ra bằng cách kích hoạt kẹp CT1, dưới tác động của suất điện động xoay chiều V Một dòng điện I được tạo ra trong mạch vòng, sau đó dòng điện hồi tiếp I được phát hiện qua CT2, và giá trị điện trở được tính theo công thức R = V / I, trong hình R = Re + R1 //R2//R3//…Rn-1/ / Rn, khi R1 // R2 // R3 // … Rn-1 // Rn (giá trị điện trở của nhiều điểm nối đất song song) là bao nhiêu nhỏ hơn Re, và R≈Re.